Tuyên truyền giáo dục pháp luật
Tuyên truyền Ngày Pháp luật Việt Nam
BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Hiện nay việc chứng thực chữ ký được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, theo đó:
1.Thẩm quyền chứng thực chữ ký:
UBND cấp huyện Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, UBND cấp xã Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
2. Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký:
Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 (Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân) và Khoản 4 Điều 25 (Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.)
Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
3. Thủ tục chứng thực chữ ký :
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
2. Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định 23 thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực.
Tin cùng chuyên mục
-
Lễ ra mắt mô hình “Cổng trường tự quản về trật tự an toàn giao thông” và tuyên truyền phổ biến pháp luật TTATGT tại trường Trung học phổ thông Quan Hóa
17/04/2024 09:15:06 -
Hội nghị trực tuyến triển khai nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH, BHYT năm 2024
18/03/2024 10:24:19 -
Chủ tịch UBND huyện khảo sát, định hướng phát triển khu du lịch sinh thái thị trấn Hồi Xuân
21/02/2024 14:41:47 -
Thị trấn Hồi xuân khai trương Chợ phiên đêm
02/02/2024 08:31:46
Tuyên truyền giáo dục pháp luật
Tuyên truyền Ngày Pháp luật Việt Nam
BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Hiện nay việc chứng thực chữ ký được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, theo đó:
1.Thẩm quyền chứng thực chữ ký:
UBND cấp huyện Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, UBND cấp xã Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
2. Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký:
Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 (Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân) và Khoản 4 Điều 25 (Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.)
Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
3. Thủ tục chứng thực chữ ký :
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
2. Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định 23 thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực.